Nội dung bài viết
Bệnh cao huyết áp hay còn được gọi là tăng huyết áp là một tình trạng phổ biến có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị. Những biến chứng cao huyết áp có thể bao gồm đột quỵ, suy tim, đau tim và tổn thương thận.
Trên toàn thế giới, tăng huyết áp góp phần gây tử vong do tim mạch nhiều hơn bất kỳ yếu tố nguy cơ nào khác. Cao huyết áp phổ biến hơn khi mọi người già đi. Tại Hoa Kỳ, nó ảnh hưởng đến 76% người trưởng thành từ 65-74 tuổi và 82% người lớn từ 75 tuổi trở lên.
Vì vậy việc thay đổi chế độ ăn uống (giảm lượng natri và tăng lượng kali) và giảm cân (đối với những người thừa cân) cũng như thay đổi lối sống trở nên lành mạnh sẽ là những phương pháp hiệu quả giúp kiểm soát huyết áp.
Hãy cùng Dược Sĩ Đạt theo dõi hết bài viết hôm nay nhé!
1. ĐỊNH NGHĨA CAO HUYẾT ÁP
1.1 CAO HUYẾT ÁP LÀ GÌ?
Cao huyết áp là áp lực của mạch máu lên thành động mạch. Công thức thì bằng cung lượng tim nhân với sức cản ngoại vi là ta có thể biết được yếu tố làm tăng giảm huyết áp. Khi đo huyết áp bình thường có 2 chỉ số: Số cao hơn là huyết áp tâm thu hay áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp, chỉ số còn lại là huyết áp tâm trương hay áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra.
1.2 CHỈ SỐ CAO HUYẾT ÁP THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
Theo phân loại của Hội tim mạch và Châu Âu (ESC/ ESH) năm 2018:
Huyết áp bình thường:
- Huyết áp tâm thu: 90 – 129 mmHg.
- Huyết áp tâm trương: 60 – 84 mmHg.
Huyết áp cao:
- Huyết áp bình thường cao: Tâm thu 130 -139 mmHg hoặc tâm trương 85 – 89 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 1: Tâm thu 140 – 159 mmHg hoặc tâm trương 90 – 99 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 2: Tâm thu 160 – 179 mmHg hoặc tâm trương 100 – 109 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu > 180 mmHg hoặc tâm trương > 110 mmHg.
Tỷ lệ cao huyết áp tại Hoa Kỳ khoảng 46% người trưởng thành. Tuy nhiên huyết áp của nhiều người lại không được kiểm soát tốt. Theo một cuộc khỏa sát quốc gia, bệnh chỉ được kiểm soát tốt ở 47% người trưởng thành.
Hầu hết những người trưởng thành bị mắc bệnh đều bị nguyên phát, có nghĩa là không xác định được nguyên nhân gây ra bệnh. Một nhóm nhỏ người lớn bị thứ phát, có nghĩa là có một nguyên nhân cơ bản và có khả năng điều trị được, thường là rối loạn thận hoặc nội tiết tố.
2. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH CAO HUYẾT ÁP
Cụ thể mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ như sau:
– Hút thuốc lá: việc hút thuốc là thường xuyên là nguyên nhân gây các bệnh lý về tim mạch. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các chỉ số tăng đáng kể theo từng điếu thuốc mà người bệnh dùng. Vì thế việc những người hút thuốc lá sẽ không được bảo vệ khỏi các nguy cơ về tim mạch ngay cả khi đang dùng thuốc.
– Thừa cân béo phì: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch. Định nghĩa về thừa cân và béo phì dựa trên phép tính được gọi là chỉ số khối cơ thể (BMI). Một người được coi là thừa cân khi chỉ số BMI của họ lớn hơn 25, trong khi một người có chỉ số BMI từ 30 trở lên được coi là béo phì.
– Yếu tố tâm lý và stress: Một lối sống không lành mạnh, thường xuyên bị stres cũng dẫn đến tình trạng mắc bệnh và dễ dàng mắc một số bệnh tim mạch.
3. THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ LUYỆN TẬP ĐỂ HẠN CHẾ BỆNH CAO HUYẾT ÁP
Thay đổi chế độ ăn uống và luyện tập giúp kiểm soát được bệnh. Một số nghiên cứu đa cho thấy nếu chế độ ăn uống giảm Natri, giàu canxi, kali và magie, không hút thuốc lá, không uống rượu bia cải thiện tình trạng ổn định hiệu quả.
Giảm natri (muối)
- Giảm lượng natri bạn tiêu thụ có thể làm giảm huyết áp kiểm soát huyết áp nếu đang bị mắc bệnh.
- Nguồn natri trong chế độ ăn đến từ muối có trong các thực phẩm đóng gói và chế biến.
- Cơ thể chỉ cần một lượng nhỏ natri trong chế độ ăn uống và hầu hết mọi người tiêu thụ nhiều natri hơn mức cần thiết (hơn 3 gam mỗi ngày). Chế độ ăn ít natri chứa ít hơn 2,4 gam (2400 miligam) natri mỗi ngày. Mặc dù mục tiêu lý tưởng cho lượng natri hàng ngày vẫn còn gây tranh cãi, nhưng mục tiêu tối ưu là dưới 1500 mg mỗi ngày.
Giảm uống rượu :
Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp. Một “đồ uống” được định nghĩa là 5 oz rượu vang, 12 oz bia hoặc 1 oz rượu mạnh. Uống nhiều hơn hai ly mỗi ngày làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp so với việc không uống rượu, đồng thời cũng khiến tình trạng tăng huyết áp khó kiểm soát hơn. Uống rượu say (uống 4-5 ly trong vòng hai giờ) thậm chí còn là một vấn đề lớn hơn đối với sức khỏe tổng thể.
Ăn nhiều trái cây và rau xanh:
Thêm nhiều trái cây và rau quả vào chế độ ăn uống như cam, quýt, bưởi, chuối, rau diếp, cải bó xôi…. có thể kiểm soát được hoặc bảo vệ chống lại bệnh cao huyết áp.
Ăn nhiều cá hơn: Ăn nhiều cá hơn có thể giúp giảm huyết áp, đặc biệt khi kết hợp với giảm cân.
Ăn nhiều chất xơ hơn: Ăn nhiều chất xơ hơn có thể làm giảm huyết áp. Lượng chất xơ được khuyến nghị là 20 đến 35 gam chất xơ mỗi ngày. Nhiều loại ngũ cốc ăn sáng là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời.
Caffein: Caffeine có thể tạm thời làm tăng huyết áp ở những người không dùng nó thường xuyên. Ở những người sử dụng caffein thường xuyên, một lượng caffein vừa phải (tương đương khoảng hai tách cà phê mỗi ngày) thường không ảnh hưởng đến. Tuy nhiên, lượng caffein quá mức (chẳng hạn như trong nhiều chất bổ sung và đồ uống cỡ lớn) có thể trở tăng huyết áp ở những người nhạy cảm.
Kế hoạch ăn uống Tiếp cận Ăn kiêng để Ngừng Tăng huyết áp (DASH) — Kế hoạch ăn uống DASH kết hợp nhiều biện pháp can thiệp ăn kiêng đã nêu ở trên. Nó có nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, chất xơ và các sản phẩm từ sữa ít chất béo, với lượng chất béo bão hòa, chất béo tổng và lượng thịt giảm. Tất cả mọi người, kể cả những người bị và không bị huyết áp cao, tuân thủ nghiêm ngặt kế hoạch ăn uống DASH có thể giảm khá đáng kể, đặc biệt khi kết hợp với chế độ ăn ít natri.
Tập luyện: Tập thể dục thường xuyên giúp làm giảm huyết áp. Các khuyến nghị từ hiệp hội tim mạch hoa kỳ đề xuất rằng để đạt được những lợi ích sức khỏe đáng kể cần 150 đến 300 phút mỗi tuần cho hoạt động aerobic cường độ vừa phải (chẳng hạn như đi bộ nhanh) hoặc 75 đến 150 phút mỗi tuần cho hoạt động aerobic cường độ mạnh (chẳng hạn như chạy bộ) cộng với các bài tập tăng cường cơ bắp (luyện tập sức đề kháng) liên quan đến tất cả các nhóm cơ chính ít nhất hai lần mỗi tuần
Thông tin trên giúp chị em chẩn đoán xem là mình có nằm trong tình trạng đang mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 1 hay không? Nếu mình có các triệu chứng như trên nên đến bệnh viện để thăm khám và điều trị trực tiếp. KHÔNG TỰ Ý TỰ ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ NHÉ!
Liên hệ với Dược Sĩ Đạt:
- Facebook: Dược sĩ Đạt
- Youtube: Dược sĩ Đạt Official
- TikTok: Dược sĩ Đạt Official
- Email hợp tác: duocsinguyenvandat@gmail.com